Màng chống thấm khò nóng hiện không được khuyến khích sử dụng
Hình ảnh thi công màng khò nóng:
Hình ảnh thi công màng chống thấm 2 thành phần:
Để bạn dễ hình dung, chongthamthaison đưa ra bảng so sánh sau, giữa chống thấm bằng màng khò nóng so với dùng loại gốc xi-măng 2 thành phần hoặc gốc PU
Các tiêu chí so sánh |
Màng khò nóng |
Gốc xi-măng 2 thành phần/ PU |
Trực quan |
Nhìn trực quan thích hơn: Tấm dày (3-5mm), bó thành cuộn (thường khổ rộng 1m) |
Dạng lỏng sệt, đựng trong bao gói |
Độ bền |
Gốc Bitum nhựa đường, kém bền khi chịu đựng sự khắc nghiệt của thời tiết so với một số loại hóa chất chuyên dụng khác |
Đa dạng, phù hợp với nhiều loại khu vực đặc thù: Nắng nóng, thường xuyên đọng nước, khu vực chà xát đi lại, chịu tải trọng... |
Cơ chế ngăn nước |
Tạo thành 1 lớp áo bọc, có nhiều mối nối do kích thước tấm có hạn |
Tạo lớp màng liên tục không hề có mối nối |
Vị trí dễ bị nước đi qua |
Mối nối giữa các tấm, góc cạnh phải cắt tạo khuôn, các vị trí lồi lõm… |
Không có |
Cơ chế thấm nước khi bị thủng |
Nước loang rộng dưới lớp chống thấm, gây thấm ở bất kỳ chỗ nào bê tông bị rỗ nứt |
Nước chỉ có thể xâm nhập và dừng lại ngay vị trí bị thủng, không loang rộng, không gây ra thấm nếu phía dưới là lớp bê tông đặc chắc |
Khắc phục khi bị sự cố |
Rất khó, chỉ có thể lột toàn bộ khu vực lên làm lại |
Rất dễ, thấm chỗ nào khắc phục đúng vị trí đó |
Thi công |
Phức tạp, nhiều công đoạn (đo, cắt, gia cố, quét lót, khò lửa thật đều, nén ép đẩy bọt khí…), đòi hỏi thợ tay nghề cao và luôn tập trung cao độ |
Đơn giản (quét 2-3 lớp), chỉ cần thợ có tính cẩn thận, đúng quy trình |
Giám sát |
Theo dõi sít sao trong suốt quá trình, không được bỏ qua một chi tiết nào |
Chỉ cần kiểm tra kết quả cuối cùng (bề mặt nhẵn, kín) |
Xu hướng |
Các hãng lớn đã tiết giảm sản xuất từ 2017 |
Ứng dụng ngày càng rộng rãi |